Giới thiệu khái quát cách học nói tiếng phổ thông (hay tiếng Quan Thoại)
Hiện nay trên mạng có vô số trang Web hướng dẫn cách nói tiếng phổ thông, tuy nhiên hầu hết đều dẫn giải bằng Anh ngữ, do đó khó xem khó học đối với chúng ta. Ở đây tôi chọn ra một vài trang Web chất lượng và ngồi soạn lại các bài học này, thực hiện phương châm học tiếng Hoa với phần diễn giải bằng tiếng Việt, mong nó sẽ phù hợp với nhu cầu học tập của các Bạn thích học tiếng Hoa.
Qua bài 1, Bạn thấy chữ Hoa chỉ là các hình vẽ mang nghĩa không có phần ghi âm đọc giống như chữ Việt, chữ Anh. Vậy làm sao nhìn chữ Hoa mà đọc được ra âm, nói ra thành tiếng, với người Hoa, họ phải học thuộc lòng thôi. Trước đây, người Hoa nhìn hình mà phát được ra âm của hình đó là do học thuộc lòng, nhưng ngày nay, trong hệ thống chữ Hoa cũng đã có gắn thêm phần ký tự dùng để ghi âm đọc, cũng giống như chữ Việt. Vậy Bạn muốn học nói được tiếng Hoa theo các câu chữ viết, trước hết Bạn phải học cách phát âm các ký tự cơ bản và cách ghép vần của tiếng Hoa. Khi đã hiểu được cách "đánh vần" rồi thì việc học nói tiếng Hoa đối với người Việt chúng ta không có gì khó nữa. Sau đây tôi sẽ trình bày qua 10 bài học nói tiếng Quan Thoại thông dụng, Bạn hãy từ từ học thật tốt 10 bài này làm nền tản, sau đó khi chuyển qua học các bài cao hơn sẽ rất dễ dàng.
☞ Bạn hãy click chuột vào dòng này để vào mở trang Web Chinese-Tools
Bài 1: Nói lại cách ghi ký âm dùng để đọc các chữ Hoa.
Ký âm dùng cho chữ Hoa, có 21 phụ âm đầu, ghép với 36 vận và dùng 5 thanh điệu (không dùng phụ âm đuôi như trong tiếng Việt). Cách ghi ký âm và phát âm cũng rất giống với chữ Việt, dùng cách "đánh vần" để tìm ra âm đọc.
Nhắn Bạn: Bạn muốn nhìn câu chữ nói được tiếng Hoa lưu loát, việc đầu tiên là Bạn phải biết "đánh vần" các chữ ký âm, công việc này cũng giống như chúng ta đang đọc chữ Việt vậy. Bạn hãy vào trang Web dưới đây để học cách phát âm các con chữ mà người Hoa dùng để ghi lại âm đọc của các chữ Hoa dạng hình vẽ.
☞Bạn click vào dòng này để vào trang Web luyện cách "đánh vần" của chữ Hoa.
* Hai câu nói khởi đầu mỗi khi gặp nhau là (Các chữ Ký âm tôi đều đặt bên cạnh chữ viết theo hình để Bạn dễ vừa học âm vừa học chữ Viết):
Bài 2: Các lời nói có tính xã giao
Khi gặp nhau, muốn hỏi ai việc gì chúng ta thường ưa nói "xin lỗi nhé", và thường nghe trả lời "không có gì,". Người ta làm giúp mình điều gì thì mình nói "cám ơn", người kia thường trả lời là "có gì đâu, không có chi". Khi chia tay thì nói "chào, mai gặp nhé". Khi mệt chúng ta ưa nói "nghỉ chút", và nghe trả lời "ừ, được".
Bài tập nói
Chú giải: Trong chú giải tôi ghi âm Hán Việt của các chữ để Bạn tham khảo. Bên cạnh cho chú thích bằng chữ Anh. Các chữ có ký âm viết liền nhau là nhóm từ, một cách làm nhầm tránh vấn đề trùng âm di nghĩa của chữ Hoa.
Bài 3: Đếm số
Trong cuộc sống thường ngày, chúng ta thường phải nói và nghe đến các con số. Như, khi mua đồ ở chợ búa phải nghe đến số tiền, khi gọi điện thoại phải hỏi đến số điện thoại, rồi thì số nhà, số trong thẻ bảo hiểm, số trong ngày năm sinh... Do đó trong bài này Bạn hãy làm quen với cách nói đến các con số trong tiếng Hoa, nói chung cách đếm số trong tiếng Hoa và tiếng Việt rất giống nhau, chỉ có một điểm nhỏ cần chú ý là khi nói đến con số lớn, người Hoa thường nói theo số "vạn", số "ức", còn chúng ta quen nói theo số "ngàn", "triệu".
Bài tập nói, tập đếm số
★ Đếm từ số 1 đến số 10: Cách đếm như tiếng Việt, đó là một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười. Người Hoa thường dùng chữ Linh để chỉ số 0.
★ Đếm từ số 11 đến 99: Cũng đếm như tiếng Việt
★ Đếm từ 100 đến 999: Cũng đếm như tiếng Việt
★ Đếm từ 1000 đến một trăm triệu: Cũng đếm như tiếng Việt, điểm khác là người Hoa dùng "vạn" để tính các số lớn, trong khi người Việt lại dùng "ngàn" để tính các số lớn.
Bài 4: Tên và họ
Các câu nói có liên quan đến tên và họ cũng rất thông dụng và cơ bản. Nên trong bài này, Bạn chú ý luyện nghe và tập nói các câu liên quan đến tên và họ. Như: Bạn tên gì? Bạn họ gì?...Trong các câu chữ tiếng Hoa thường dùng đến các đại từ danh xưng khái quát, như 我,你,他,她,您,我们,你们,他们...Với các danh xưng khái quát này, nó thường không chỉ cụ thể một đối tượng nào mà chỉ phân biệt theo ngôi thứ, như: ngôi thứ nhất có 我, 我们, ngôi thứ hai có 你,您, ngôi thứ ba 他,他们..., do đó khi dịch các câu này ra tiếng Việt, Bạn phải tùy từng trường hợp cụ thể mà chọn danh xưng cho đúng. Đó cũng là điểm khó mỗi khi dịch các thứ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt.
Bài tập nói (Phần 1)
Chú giải:
Bài tập nói (Phần 2)
Chú Giải:
Bài tập nói (Phần 3)
Chú giải:
Bài 5: Xứ sở, quốc gia, quốc tịch
Trong bài này gồm các câu có liên quan đến tên nước, quốc tịch. Người Hoa dùng cách phiên âm theo tiếng Anh để dịch âm tên của các nước. Thí dụ:
Nước England là Anh Cát Lợi 英格兰;vì Anh Cát Lợi là tên nước, nên gọi tắt là nước Anh 英国
Nước France là Pháp Lan Tây 法兰西; vì Pháp Lan Tây là tên nước, nên gọi tắt là nước Pháp 法国
Nước Italia là Ý Đại Lợi 意大利, trong tiếng Việt chúng ta gọi tắt là nước Ý
Nước Canada là Gia Nã Đại 加拿大
Nước India là Ấn Độ 印度
Nước Indonesia 印尼,印度尼西亚
Sau đây là tên nước được biên dịch từ chữ Anh ra chữ Hoa:
阿尔巴尼亚 Albania
阿尔及利亚 Algeria
阿富汗 Afghanistan
阿根廷 Argentina
阿闻酋 United Arab Emirates
阿鲁巴 Aruba
阿曼 Oman
阿塞拜疆 Azerbaijan
埃及 Egypt
埃塞俄比亚 Ethiopia
爱尔兰 Ireland
爱沙尼亚 Estonia
安道尔 Andorra
安哥拉 Angola
安圭拉 Anguilla
安提瓜和巴布达 Antigua and Barbuda
奥地利 Austria
澳大利亚 Australia
澳门 Macau
巴巴多斯 Barbados
巴布亚新几内亚 Papua New Guinea
巴哈马 Bahamas
巴基斯坦 Pakistan
巴拉圭 Paraguay
巴勒斯坦 Palestine
巴林 Bahrain
巴拿马 Panama
巴西 Brazil
白俄罗斯 Belarus
百慕大 Bermuda
保加利亚 Bulgaria
北马里亚纳 Northern Marianas
贝劳 Palau
贝宁 Benin
比利时 Belgium
冰岛 Iceland
波多黎各 Puerto Rico
波兰 Poland
玻利维亚 Bolivia
波斯尼亚和黑塞哥维那 Bosnia and Herzegovina
博茨瓦纳 Botswana
伯利兹 Belize
不丹 Bhutan
布基纳法索 Burkina Faso
布隆迪 Burundi
布维岛 Bouvet Island
朝鲜 Korea,Democratic People's Republic of
赤道几内亚 Equatorial Guinea
丹麦 Denmark
德国 Germany
如需转载,请注明来自:
FanE『翻译中国』
http;//www.FanE.cn
东帝汶 East Timor
多哥 Togo
多米尼加共和国 Dominican Republic
多米尼克 Dominica
俄罗斯 Russia
厄瓜多尔 Ecuador
厄立特里亚 Eritrea
法国 France
法罗群岛 Faroe Islands
法属波利尼西亚 French Polynesia
法属圭亚那 French Guiana
法属南部领土 French Southern Territo-ries
梵蒂冈 Vatican
菲律宾 Philippines
斐济 Fiji
芬兰 Finland
佛得角 Cape Verde
冈比亚Gambia
刚果 Congo
哥伦比亚 Colombia
哥斯达黎加 Costa Rica
格林纳达 Grenada
格陵兰 Greenland
格鲁吉亚 Georgia
古巴 Cuba
瓜德罗普 Guadeloupe
关岛 Guam
圭亚那 Guyana
哈萨克斯坦 Kazakhstan
海地 Haiti
韩国 Korea,Republic of
荷兰 Netherlands
荷属安的列斯 Netherlands Antilles
赫德岛和麦克唐纳岛 Heard islands and Mc Donald Islands
洪都拉斯 Honduras
基里巴斯 Kiribati
吉布提 Djibouti
吉尔吉斯斯坦 Kyrgyzstan
几内亚 Guinea
几内亚比绍 Guine-bissau
加拿大 Canada
加纳 Ghana
Bài tập nói (Phần 1)
Bố cục của các câu học nói, là Bạn đọc các con chữ màu đen đó là ký âm, tức âm của câu nói. Bạn xem các chữ màu xanh, đó là phần chữ Hoa dạng vẽ hình. Dòng chữ màu đỏ bên dưới là phần dịch nghĩa ra tiếng Việt.
Chú giải: Trong phần chú giải có ghi âm Hán Việt của chữ, bên cạnh là nghĩa hiện dùng của chữ.
Bài tập nói (Phần 2)
Chú giải:
Bài tập nói (Phần 3)
Chú giải:
Các phần thực hành:
Bài 6: Thành phố, quê quán
Trong bài này gồm các câu nói liên quan đến các thành phố. Cũng giống như tên nước, người Hoa dịch âm tên các thành phố rồi tìm cách rút gọn cho dễ nói. Thí dụ:
科罗拉多 Colorado -- CO 丹佛Denver
康涅狄格 Connecticut -- CT 哈特福德Hartford
特拉华 Delaware -- DE 多佛Dover
佛罗里达 Florida -- FL 塔拉哈西Tallahassee
佐治亚 Georgia -- GA 亚特兰大Atlanta
夏威夷 Hawaii -- HI 檀香山Honolulu
爱达荷 Idaho -- ID 博伊西Boise
伊利诺伊 Illinois -- IL 斯普林菲尔德Springfield
印第安纳 Indiana -- IN 印第安纳波利斯Indianapolis
艾奥瓦 Iowa --IA 得梅因Des Moines
堪萨斯 Kansas -- KS 托皮卡Topeka
肯塔基 Kentucky -- KY 法兰克福Frankfort
路易斯安那 Louisiana -- LA 巴吞鲁日Baton Rouge
缅因 Maine -- ME 奥古斯塔Augusta
马里兰 Maryland -- MD 安纳波利斯Annapolis
马萨诸塞 Massachusetts -- MA 波士顿Boston
密歇根 Michigan -- MI 兰辛Lansing
明尼苏达 Minnesota -- MN 圣保罗St. Paul
密西西比 Mississippi -- MS 杰克逊Jackson
密苏里 Missouri -- MO 杰斐逊城Jefferson City
蒙大拿 Montana -- MT 海伦娜Helena
内布拉斯加 Nebraska -- NE 林肯Lincoln
内华达 Nevada -- NV 卡森城Carson City
新罕布什尔 New hampshire -- NH 康科德Concord
新泽西 New jersey -- NJ 特伦顿Trenton
新墨西哥 New mexico -- NM 圣菲Santa Fe
纽约 New york -- NY 奥尔巴尼Albany
北卡罗来纳 North carolina -- NC 纳罗利Raleigh
北达科他 North dakota -- ND 俾斯麦Bismarck
俄亥俄 Ohio -- OH 哥伦布Columbus
俄克拉何马 Oklahoma -- OK 俄克拉何马城Oklahoma City
俄勒冈 Oregon -- OR 塞勒姆Salem
宾夕法尼亚 Pennsylvania -- PA 哈里斯堡Harrisburg
罗得岛 Rhode island -- RL 普罗维登斯Providence
南卡罗来纳 South carolina -- SC 哥伦比亚Columbia
南达科他 South dakota -- SD 皮尔Pierre
田纳西 Tennessee -- TN 纳什维尔Nashville
得克萨斯 Texas -- TX 奥斯汀Austin
犹他 Utah -- UT 盐湖城Salt Lake City
佛蒙特 Vermont -- VT 蒙彼利埃Montpelier
弗吉尼亚 Virginia -- VA 里士满Richmond
华盛顿 Washington -- WA 奥林匹亚Olympia
西弗吉尼亚 West virginia -- WV 查尔斯顿Charleston
威斯康星 Wisconsin -- WI 麦迪逊Madison
怀俄明 Wyoming -- WY 夏延Cheyenne
Bài tập nói (Phần 1)
Bài tập nói (Phần 2)
Bài tập nói (Phần 3)
Các phần thực hành:
Bài 7: Năm, tháng, thứ và ngày
Trong bài này gồm các câu nói liên quan đến thứ ngày tháng năm... Đây cũng là các câu nói có tần suất xuất hiện nhiều trong các cuộc đàm thoại.
Bài tập nói (Phần 1)
Bài tập nói (Phần 2)
Bài tập nói (Phần 3)
Bài 8: Sinh nhật, tuổi tác
Bài tập nói (Phần 1)
Bài tập nói (Phần 2)
Bài tập nói (Phần 3)
Bài tập nói (Phần 4)
Bài 9: Thời gian, lịch làm việc trong ngày
Bài tập nói (Phần 1)
Bài tập nói (Phần 2)
Bài tập nói (Phần 3)
Bài tập nói (Phần 4)
Bài 10: Ở các nơi công cộng
Bài tập nói (Phần 1)
Bài tập nói (Phần 2)
Bài tập nói (Phần 3)
Bài tập nói (Phần 4)
Nguyên tắc dùng học nói tiếng Hoa
Khi học nói tiếng Hoa, Bạn nên theo 7 nguyên tắc sau:
1. Không học nghĩa của từng chữ, từng từ, mà nên học theo một nhóm chữ. Việc học ngữ vựng theo từ làm cho bộ óc mệt mõi và khi vận dụng thì tạo ra phản ứng rất chậm. Để nhớ được nhiều ý tưởng, Bạn nên tìm học nghĩa theo nhóm từ, một nhóm từ sẽ giúp Bạn nhớ lâu hơn và sẽ khiến cho bộ não tìm ra nó dễ hơn là tìm các từ đơn lẽ.
2. Khởi đầu không nên tập trung học về ngữ pháp, nghĩa là đừng chú ý đến ngữ pháp trong các câu. Học một thứ tiếng mới có thể dùng cách học của trẻ con sẽ rất hiệu quả, trẻ con bắt đầu học nói, các em học nghe nhớ và nói, và nói không hề sợ bị sai, các em không bắt đầu học nói nghe bằng cách học ngữ pháp trước, học cách tạo câu, Khi Bạn biết ngữ pháp quá nhiều nó sẽ làm chậm phản ứng của Bạn trước các câu nói, điều này khiến Bạn cảm thấy khó khăn khi giao tiếp, trong giao tiếp, người ta nói ngay sau khi nghe chớ không qua phân tích hay đắng đo gì cả.
3. Học nghe trước, nghe cho thật nhiều, nghe đến khi hiểu được ý trong câu. Trong hội thoại, nghe hiểu người đối diện muốn nói điều gì là quan trọng hơn cả. Do đó Bạn phải chọn các câu nói thông thường để luyện nghe, nghe đi nghe lại các câu nói thông dụng nhiều lần, nhiều lần, đến khi Bạn nghe hiểu các câu nói của người khác, tự nhiên Bạn sẽ cảm thấy mình đối đáp cũng dễ hơn nhiều. Nghe hiểu là một mục tiêu cần làm được trước khi Bạn muốn dùng lời nói diễn đạt ý tường của mình.
4. Học cho thật xâu, bằng cách lập đi lập lại các kiến thức đến khi thật quen thuộc mới thôi. Bạn thứ tĩnh tâm yên lặng nghe xem trong đầu mình hiện nay đang có gì, Bạn sẽ chẳng thấy trong đầu mình có gì cả, nhưng khi có ai nói với Bạn một vấn đề gì đó là trong đầu Bạn sẽ xuất hiện các ý tưởng ứng đáp ngay, điều này nói cho chúng ta biết tất cả kiến thức của chúng ta bình thường đều đã lắng xâu ở bên dưới, nằm trong tiềm thức, để có các kiến thức này, Bạn phải học châm chú, học nhiều và học đến khi Bạn cảm thấy nó đã lắng xâu trong tiềm thức mới thôi, lúc đó Bạn sẽ nói được tiếng nước người khác một cách tự nhiên như người bản sứ vậy.
5. Tìm đọc các câu chuyện ngắn, và học thuộc ngữ pháp có trong câu chuyện này. Người viết các câu chuyện ngắn thường có dùng đến các câu văn có chứa tính ngữ pháp, do đó để học ngữ pháp trong câu Bạn có thể tìm đọc và học thuộc lòng các câu chuyện ngắn này, trong các câu chuyện thì phải có ý, chính phần ý của câu chuyện sẽ giúp cho Bạn rất dễ nhớ nội dung của câu chuyện và qua đó Bạn nhớ được các câu văn đã được dùng trình bày câu chuyện. Đó là cách học ngữ pháp tự nhiên không gượng ép, Bạn hãy thử xem?
6. Mở rộng các câu nói bằng cách thay thế các nhóm từ đồng đẳng. Muốn nói được nhiều, Bạn có thể dùng cách mở rộng các câu nói bằng cách thay thế các nhóm từ đồng đẳng trong câu. Làm vậy Bạn có thể nhanh chóng chuyển chủ đề mà không phải học quá nhiều các câu nói mới.
7. Hỏi và đáp. Tìm cách đặt nhiều câu hỏi và tìm câu trả lời đến khi việc hỏi và đáp trở thành phản xạ. Học hội thoại bằng tiếng nước người, hay nhất là tìm nhiều cơ hội nói chuyện với người bản xứ, trong cuộc nói chuyện chúng ta sẽ rèn luyện tính phản xạ, khi đã quen rồi thì Bạn không ngờ mình đã nói được tiếng nước người một cách bình phàm như vậy. Chỉ khi Bạn nói mà không phải cố gắng, không phải chờ hiểu câu nói, không phải chờ phiên dịch trong đầu, lúc đó Bạn đã thành thao một thứ tiếng nước người rồi. Chúc Bạn thành công.
Để tạm kết thúc bài 2, tôi giới thiệu Bạn một Website dùng để học Hoa ngữ rất rất hay.
★Bạn clich chuột vào dòng này để vào trang web NCIKU dùng để Tự học Hoa ngữ
Bạn đọc qua Bài 3: Cách gõ chữ Hoa trên máy vi tính.
Qua bài này Bạn sẽ biết cách mà người Hoa dùng gõ văn bản chữ Hoa, dễ hay khó? Rất dễ! Khi đã hiểu cách gõ chữ Hoa rồi Bạn sẽ dễ dàng truy tìm các tư liệu kỹ thuật chữ Hoa trên các mạng Hoa ngữ, Bạn sẽ lọt vào một rừng tri thức và mặc sức thỏa lòng thu hái và khai thác.
vivian.wang.yun
Kinh doanh linh kiện và thiết bị ngành điện tử và điều khiển điện